Câu tường thuật
Bạn dùng câu tường thuật khi nào? Đôi khi người ta nói một câu, chẳng hạn như: “I will go home later”, và rồi ta muốn nói với người khác về câu mà người ban nãy vừa nói. Ta có hai cách:
Trong bài viết này, ta sẽ học về cấu trúc của reported speech, cấu trúc mà ta dùng để tường thuật lại những gì mà người khác nói và các nguyên tắc của việc tường thuật này.
Mệnh đề tường thuật là một dạng của câu tường thuật.
Câu trực tiếp:
They said: “I am late”
Câu tường thuật: They said that he was late.
Ta có mệnh đề tường thuật là “that he was late”
Chúng ta thường giới thiệu mệnh đề tường thuật với các “động từ tường thuật” như là “say” hoặc “tell”
He said (that)...
He told me (that)
Việc thêm “that” vào câu tường thuật làm tăng tính trang trọng hơn cho câu nói của bạn chứ không hoàn toàn bắt buộc.
Khi chúng ta dùng lời của mình để tường thuật lại thì có một vài thứ ta cần phải thay đổi.
Đại từ nhân xưng cần phải chuyển sang góc nhìn khác.
Thì đôi khi cũng phải lùi lại một thì (ví dụ hiện tại đơn (present simple) thành quá khứ đơn (past simple). Ta gọi đó là lùi thì.
Ví dụ:
He said, “I am late”
-> He said (that) he was late.
Có một số thứ khác cầu phải thay đổi khi dùng cấu trúc câu tường thuật ví dụ như thời gian và địa điểm.
Ví dụ:
He said, “I was late yesterday.”
-> He said (that) he had been late the day before.
Tom said, “I am over here.”
-> Tom said (that) he was over there.
Đôi khi ta cũng phải chú ý đến ngôi thứ ba số ít
Ví dụ:
Mom said, “I work in Ho Chi Minh City.”
-> Mom said (that) she works in Ho Chi Minh City.
Lưu ý rằng trong ví dụ ở trên, ta đã không chuyển đổi thì của câu. Thông thường, câu hiện tại đơn với các câu vẫn còn đúng ở hiện tại - she still works in HCM city - thì ta không cần phải đổi.
Các động từ tường thuật thường gặp là : say, tell, mention, inform,...
My Mom told me: “You can be anything you want”
->My Mom told me I could be anything I wanted.
They told me I could be anything I wanted.
Chúng ta thường phải đổi thì của mệnh đề tường thuật lùi về một thì. Ví dụ, hiện tại đơn ta lùi về một thì thành quá khứ đơn.
Ta lùi thì khi thấy nó hợp lý để lùi thì. Ví dụ như nếu hai phút trước Tom nói là “I am full” và bây giờ ta nói với em gái của cậu ta, ta có thể không cần lùi thì (vì Tom vẫn có thể còn no).
Tom just said he is full.
Nhưng nếu hôm qua Tom nói là “I am full” và bây giờ ta mới nói với em gái của cậu ta, ta nên lùi thì.
Yesterday, Tom said he was full.
Vậy nên chúng ta thường sẽ phải lùi thì nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Và khi chúng ta lùi thì, dưới đây sẽ là cách lùi các thì cơ bản và động từ tình thái.
Chúng ta không bao giờ lùi thì đối với các từ ở các thì sau: quá khứ hoàn thành, could, might, would, should.
Lưu ý:
Nếu tình huống đó vẫn còn đúng cho tới hiện tại thì có lùi thì hay không vẫn được.
Nếu câu cần tường thuật là một sự thật hiển nhiên thì không cần lùi thì.
Khi tường thuật một điều gì đó, bạn nên thay đổi thời gian (now, tomorrow) và địa điểm (here, this room).
My teacher said, “I talked with your mom yesterday.”
-> My teacher said she had talked with your mom the day before.
He said: “My girl is here.”
-> He said that his girl was there.
She said she had talked with your mom the day before
Lưu ý: Đừng nhầm lẫn giữa thời gian và thì. “Thì” là dạng ngữ pháp của động từ trong câu tường thuật mà ta thường phải lùi thì. “Thời gian” chỉ đến thời gian cái gì đó xảy ra, như là “today” hoặc “now” hay là “5 weeks ago”.
Nếu ta tường thuật lại sự việc trong một sự việc mới diễn ra, thì bạn có thể không cần phải thay đổi gì về các từ chỉ thời gian. Nếu chúng ta tường thuật một sự việc ở một thời gian khác, bạn cần phải chuyển đổi từ chỉ thời gian.
Ví dụ:
He said: “It was hot yesterday.”
-> He said that it had been hot the day before.
He said: “Our family are going to swim tomorrow.”
-> He said his family were going to swim the next day.
Nếu ta tường thuật một sự việc tại cùng một địa điểm, thì bạn sẽ không cần phải thay đổi gì về từ chỉ địa điểm. Nếu bạn tường thuật sự việc tại một địa điểm khác, thì bạn phải thay đổi từ chỉ địa điểm.
Ví dụ:
He said: “It is cold here.”
-> He said that it was cold there.
He said: “How much is this book?
-> He asked how much that book was.
Ví dụ:
She said: “Are you ok?”
-> She asked me if I was ok.
He said: “Where’s my laptop?”
-> He asked where his laptop was.
She asked me if I was ok
Chúng ta thường mở đầu câu hỏi tường thuật với động từ “ask”
He asked (me) if/whether…(Câu hỏi Yes/No)
He asked (me) why/where/how/what/when…(Câu hỏi có từ để hỏi)
Giống như ở mệnh đề tường thuật, ta cần phải đổi đại từ, thì, cũng như thời gian và địa điểm trong câu hỏi tường thuật.
Nhưng ta cũng cần phải đổi vị trí của từ trong câu hỏi tường thuật. Sau khi ta tường thuật một câu hỏi thì câu đó không còn là câu hỏi nữa và ta không cần phải viết dấu chấm hỏi cuối câu. Thứ tự từ sẽ tương tự như trong một câu thông thường. (Chủ từ - động từ - tân ngữ)
Ví dụ:
She said, “Do you live here?”
-> She asked if I lived there.
Lưu lý ở ví dụ trên câu tường thuật lại không có trợ động từ “Do”, đại từ nhân xưng đã được đổi và lùi thì.
Chúng ta có thể dùng “Whether” thay cho “If”. Ý nghĩa của hai từ này như nhau nhưng “Whether” trang trọng hơn một chút và thường dùng trong văn viết hơn.
Ta thường bắt đầu câu tường thuật có từ để hỏi bằng ask + từ để hỏi
Ví dụ:
->He asked when I left.
Một đề nghị là khi người khác yêu cầu bạn làm gì đó một cách lịch sự.
Ví dụ:
-> She asked us to stop talking.
-> He asked us not to run.
Ta thường bắt đầu câu tường thuật đề nghị với động từ “ask”.
Cấu trúc:
Ask + noun/pronoun + to infinitive.
Ví dụ:
Mệnh lệnh là khi ai đó yêu cầu bạn phải làm điều gì đó và không thể từ chối và thường không lịch sự. Nó thường là “ra lệnh”.
Ví dụ:
-> Mom told me not to touch it.
Mom told me not to touch it
Ta thường bắt đầu câu tường thuật mệnh lệnh bằng động từ “tell”.
Cấu trúc:
Tell + noun/pronoun + to infinitive
Đáp án:
Trên đây là tổng quan những gì bạn cần biết về câu tường thuật. Hy vọng bạn đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích trong bài viết này. Chúc bạn có chuẩn bị thật tốt để đạt đến cấp độ Tiếng Anh B1.
THƯ VIỆN LIÊN QUAN
Another, other, the other và the others đều mang nghĩa “khác” nên có thể gây bối rối cho nhiều bạn. Hãy cùng tham khảo bài học dưới đây có cái nhìn...
Bài học hôm nay, ta sẽ ôn tập về thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, nếu bạn còn nhiều thắc mắc về điểm ngữ pháp này, hãy đến với bài viết dưới đây.
Thì tương lai đơn là một trong những điểm ngữ pháp cơ bản của trình độ B1 (Intermediate). Nếu bạn đang có những thắc mắc về thì này, hãy đến với...
Cấp độ B1 trong kỳ thi IELTS đòi hỏi bạn phải nắm vững cách sử dụng các giới từ trong Tiếng Anh. Trong đó giới từ chỉ nơi chốn rất thường gặp và...
Hoặc gọi ngay cho chúng tôi:
1900 7060
Bộ công thương | Chính sách bảo mật thông tin | Hình thức thanh toán | Quy định chung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0310635296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp.
Giấy Phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ số 3068/QĐ-GDĐT-TC do Sở Giáo Dục và Đào Tạo TPHCM cấp
Lịch khai giảng
TÌM KIẾM LỊCH KHAI GIẢNG